CÂY LỘC VỪNG

Cập nhật: 13h11 | 04/09/2013

Cây lộc vừng có tính vị: Rễ đắng, có tính hạ nhiệt. Hạt thơm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng trị bệnh sởi. Quả dùng trị ho và hen suyễn. Nhân hạt giã ra thêm bột và dầu, dùng trị ỉa chảy. Hạt được dùng trị các cơn đau bụng, và bệnh về mắt, còn dùng để duốc cá.

CÂY LỘC VỪNG

1. Tên gọi khác: Cây rau vừng, Cây chiếc, Cây mứng, Ngọc nhị tam lang.

 2. Tên tiếng Anh: Asian barringtonia, Beach barringtonia, Mango-pine, mangobark, Cornbeefwood, Fish Poison Tree, Fish-killer-tree, Putat or Sea Poison Tree.

3. Tên khoa học: Barringtonia asiatica (L.Kurz

-Tên đồng nghĩa:

Agasta asiatica Miers

A. indica Miers

Barringtonia acutangula (L.Gaertn.

B. butonica J.R.Forst.

B. speciosa J.R.Forst. & G.Forst.

Mammea asiatica L. (basionym)

Michelia asiatica Kuntze

Phân loại khoa học

Giới (Kingdom):

Thực vật (Plantae)

Ngành (Phylum):

Thực vật có hoa (Angiosperms)

Lớp (Class):

Hai lá mầm thực (Eudicots)

Phân lớp (Subclass):

Asterids

Bộ (Order):

Ericales

Họ (Family):

Lộc vừng (Lecythidaceae)

Chi (Genus):

Barringtonia

Loài (Species):

Barringtonia asiatica

Chi Lộc vừng (Barringtonia) là cây bản địa vùng Đông Nam Á và Australia, được biết khoảng 10 loài (species) khác nhau gồm:

1-Barringtonia acutangula (Lộc vừng Hồ Gươm).

2-Barringtonia asiatica (Lộc vừng Nam Bộ-Cây rau vừng).

3-Barringtonia calyptrata (Lộc vừng Australia).

4-Barringtonia edulis Seem.

5-Barringtonia payensiana (Lộc vừng Malaysia)

6-Barringtonia procera (Miers) R.Knuth

7-Barringtonia racemosa (L.) Spreng.

8-Barringtonia reticulata (Blume) Miq.

9-Barringtonia samoensis A.Gray

10-Barringtonia seaturae H.B.Guppy (= B. petiolata ).

Ở Việt Nam cây Lộc vừng có nhiều loài khác nhau nhưng có dạng hình tương tự nhau với nhiều tên gọi khác nhau như: Lộc vừng (Miền Bắc), Cây Mứng (Miền Trung), Cây chiếc, Cây rau vừng (Miền Nam).

4. Phân bố

Chi Lộc vừng (Barringtonia) là cây bản địa vùng Đông Nam Á và Australia, được phân bố ở Trung Á (Afghanistan ), Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh), Đông Nam Á (Thái Lan, Việt Nam, Cam puchia, Philippines, Indonesia) và Châu Úc (Australia, Queenland)…Thường là những loài cây hoang dại hoặc được trồng để làm rau và cây cảnh.

Ở Việt nam, lộc vừng mọc từ bắc vào nam cho tới Côn đảo.

5. Mô tả

+ Loài Lộc vừng phổ biến nhất: là Cây chiếc hay Rau vừng -Nam Bộ (Barringtonia asiatica ), có nguồn gốc từ môi trường sống ngập mặn trên bờ biển, hải đảo nhiệt đới của Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương từ  Zanzibar phía đông Đài Loan , Philippines , Fiji , New Caledonia , Quần đảo Cook , Wallis và Futuna  và Polynesia thuộc Pháp. Loài này được trồng dọc theo đường phố cho mục đích trang trí và bóng mát ở một số vùng của Ấn Độ, ví dụ trong một số thị trấn trên bờ biển phía đông nam. Nó còn được gọi là Boxtree do quả có hình hộp riêng biệt mà nó tạo ra. Loài này được mô tả và mang tên đầu tiên là Mammea asiatica bởi Carl Linnaeus vào năm1753.

Cây Lộc vứng Barringtonia asiatica là một loại cây phổ biến trong Rừng ngập mặn, ở Malaysia loài này xuất hiện trên các vùng đất ngập nước như các vùng đất ngập nước Kuching và Vườn quốc gia Bako. Tên Mã Lai củ loài này được gọi là “Putat laut” hoặc “Butun”.

Ở Việt nam loài này mọc hoang ở vùng ven biển Nam Bộ và vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên.

+ Thân: Đây là một loài cây gỗ cao 7-25 m.

+ Lá: Các  hình thuôn hẹp , dài 20-40 cm và rộng 10-20 cm chiều rộng. Lá non mềm, bóng, màu xanh tím, có vị chát, hơi chua, nên được nhiều người thích dùng làm rau.

+ Hoa: Hoa lớn, màu hồng trắng, hoa tỏa mùi hương ngọt ngào thu hút dơi và bướm đêm để thụ phấn.

+ Quả: Loài quả lộc vừng có có mặt cắt ngang giữa quả có hình hộp nên trong tiếng Anh còn gọi là Boxtree. Đây là một đặc điểm để căn cứ phân loại, những loài tiết diện ngang của quả hình tròn được xem là biến thể của loài này, có thể được phân chia thành loài khác hoặc không, chính đặc điểm này gây ra nhiều rắc rối trong việc phân loại cây lộc vừng.

Quả có đường kính 9-11 cm, có lớp xơ dầy bao quanh hạt, làm cho quả này trôi nổi trên nước biển và có thể tồn tại tới 10-15 năm, chúng phát tán giống như quả dừa.

+ Hạt: Hạt có vỏ rắn, dường kính 4-5 cm.

+ Loài quan trọng thứ hai là cây Lộc vừng hoa đỏ (Barringtonia acutangula), loài này có nguồn gốc từ vùng đất ngập nước ven biển ở miền nam Châu Á và Bắc Úc, từ Afghanistan về phía đông Philippines và đảo Queensland.

 Loài này là cây Lộc vừng được người Pháp du nhập và cho trồng ở quanh bờ hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội). Đây là loài cây có công dụng dược liệu quan trọng.

+ Loài quan trọng thứ ba là cây lộc vừng hoa trắng hay hồng (Barringtonia racemosa ( L. ) Roxb.). Loài này còn có tên là Lộc vừng hoa chùm, Chiếc chùm, Cây mưng, Tam lang.

Có tên thường gọi trong tiếng Anh là Stream Barringtonia, Freshwater Mangrove, Indian Oak, Indian Putat, Fish killer tree.

6. Thành phần hóa học

Tất cả các bộ phận của cây đều có chứa chất độc hại , chất độc hại điển hình là các hoạt chất saponin. Thành phần các hoạt chất Saponins gồm:

1-Barringtoside A: 3-O-beta-D-xylopyranosyl (1 -> 3) - [beta-D-galactopyranosyl (1 -> 2)-beta-D-glucuronopyranosyl barringtogenol C;

2-Barringtoside B: 3-O-beta-D-xylopyranosyl (1 -> 3) - beta-D-galactopyranosyl (1 -> 2)]-beta-D-glucuronopyranosyl-21-O-tigloyl-28 -O-isobutyryl barringtogenol C;

3-Barringtoside C: 3-O-alpha-L-arabinopyranosyl (1 -> 3) - [beta-D-galactopyranosyl (1 -> 2)]-beta-D - glucuronopyranosyl barringtogenol C.

Các hợp chất độc Saponins có nhiều nhất trong quả cây lộc vừng (có nhiều nhất ở cây lộc vừng hay rau vừng  Nam Bộ (Barringtonia asiatica ). Ở nhiều nước Nam Á và Đông Nam Á người ta đâm nát quả lộc vừng để rải xuống ao, hồ làm chất độc thuốc cá. Chất độc này có tác làm cho cá ngột ngạc, bị khờ và nổi lên để dể bắt. Nhưng chất độc trong thịt cá ở hàm lượng thấp không đủ gây độc cho người ăn cá.

Chính vì vậy trong tiếng Anh có tên gọi cây lộc vừng là: Fish Poison Tree (Cây thuốc cá) , Fish-killer-tree (Cây diệt cá), Putat or Sea Poison Tree (Cây độc biển).

7. Công dụng của cây lộc vừng

+Theo Đông y

Cây lộc vừng có tính vị: Rễ đắng, có tính hạ nhiệt. Hạt thơm.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng trị bệnh sởi. Quả dùng trị ho và hen suyễn. Nhân hạt giã ra thêm bột và dầu, dùng trị ỉa chảy. Hạt được dùng trị các cơn đau bụng, và bệnh về mắt, còn dùng để duốc cá.

Quả lộc vừng xanh ép nước bôi chữa chàm hoặc ngâm rượu trị nhức răng. Vỏ cây chứa nhiều tanin, dùng chữa bệnh tiêu chảy, đau bụng.

Ở Ấn Ðộ, rễ làm thông, làm mát, quả trị ho, hen và ỉa chảy, nhân hạt cùng với sữa dùng trị bệnh vàng da và các chứng bệnh về mật; hạt dùng trị đau bụng và bệnh về mắt, hạt và vỏ trị giun, xổ , sát trùng và để thuốc cá.

Ở Malaixia, lá hoặc cả rễ và vỏ dùng đắp trị ghẻ và các nốt đậu.

Ở Philippines, vỏ thân chữa vết thương, nếu sắc uống lại có tác dụng chữa đau dạ dày.

+ Theo Tây y

Trong cây lộc vừng hoa đỏ -loài trồng ở Hồ Hoàn Kiếm-Hà Nội (Barringtonia acutangula) có các chất:

- Axit ellagic: 3'-dimetoxy dihydromyticetin.

- Axit galic.

- Axit bartogenic.

- Stigmasterol este

- Triterpenoids: Olean-18-en-3beta-OE-coumaroyl este và Olean-18-en-3beta-OZ-coumaroyl 12, 20 (29)-lupadien-3-o.

- Các đồng phân loại Oleanane triterpenoids:

- Racemosol A (1): [22alpha-axetoxy-3beta, 15alpha, 16alpha, 21beta-tetrahydroxy-28-(2-methylbutyryl) Olean-12-ene.

- Isoracemosol A (2): [21beta-axetoxy -3beta, 15alpha, 16alpha ,28-tetrahydroxy-22alpha-(2-methylbutyryl) Olean-12-ene.

- Các hợp chất Saponins:

- Barringtoside A.

- Barringtoside B.

- Barringtoside C.

- Các glucosid saponin vỏ chứa 18% tanin.

Hỗn hợp các hoạt chất này trong dịch chiết của rể và quả cây lộc vừng (Barringtonia acutangula) được xác định:

1-Có tác dụng chống viêm: được sản xuất dạng tân dược.

2-Sản xuất thuốc kháng sinh: có triển vọng.

3-Tác dụng chống loài vi trùng gây viêm loát dạ dày, tá tràng (Helicobacter pylori ) là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày đã được xác định (theo Samanta SK. Nhattacharya. Mandal C. Pal BC. Journal of Asian Natural Products Research. 12 (8): 639-48, 2010 Aug.).

4-Chất chiết của hạt lộc vừng hoa đỏ (Barringtonia acutangula) có tác dụng chống ung thư đã được xác định (theo Samanta SK. Nhattacharya. Mandal C. Pal BC. Journal of Asian Natural Products Research. 12 (8): 639-48, 2010 Aug.).

5-Chất chiết trong vỏ và hạt cây lộc vừng có tác dụng giảm đau đã được xác định. (theo Journal of Ethnopharmacology. 86(1): 21-6, 2003 May.).

6- Chất chiết trong vỏ và hạt cây lộc vừng có tác dụng kháng nấm đã được xác định (theo International Journal of Research in Pharmaceutical Sciences 2010 1:4 (407-410).

Một số bài thuốc từ cây lộc vừng

1-Chữa bệnh trĩ bằng lá cây lộc vừng:

Bài thuốc này rất đơn giản, đã được nhiều người dùng. Rất an toàn và dễ kiếm và hiệu quả cao. Một chét lá cây lộc vừng tuơi - khoảng 20gram (cây trồng làm cảnh ở mọi nơi đều có). Yêu cầu lá Bánh tẻ (không non quá, không già quá) rửa bằng nước nhiều lần cho thật sạch, lần cuối rửa bằng nước sôi nguội, để ráo nước, buổi tối trước đi ngủ khoảng 15 phút, nhai lá cây, nuốt lấy nước, bã đắp vào hậu môn (dùng một miếng Polyethylen sạch lót phía ngoài sao cho không bị thấm mất nước từ bã ra ).

Tác dụng : làm hết táo bón, co búi trĩ (nội và ngoại) chống viêm, cầm máu. Dùng một đợt từ 7-10 ngày, sau đó nếu có thể kiếm được lá lộc vừng ăn sống khoảng 10 ngày nữa thi không còn bị khổ vi trĩ nữa. (theo nguyentampharma.com).

2-Trị bệnh đau bụng, tiêu chảy, sốt:

Vỏ thân lộc vừng, thu hái quanh năm, cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch, thái phiến, phơi hoặc sấy khô được dùng làm thuốc chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt, do vỏ chứa nhiều tanin (16%). Khi dùng, lấy 8-16g vỏ sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. (theo Dược sĩ ĐỖ HUY BÍCH).

3-Quả cây lộc vừng chữa đau răng: 

Quả lộc vừng còn xanh, ép lấy nước, bôi chữa chàm, hoặc nghiền nhỏ ngâm với rượu, ngậm nhổ nước chữa đau răng. (theo Dược sĩ ĐỖ HUY BÍCH). 

Tin cùng chuyên mục